Men gốm là gì? Các loại men gốm phổ biến hiện nay

Đăng ngày 23/11/2022

Nếu vẻ đẹp của một tác phẩm gốm phần lớn phụ thuộc vào bàn tay của người nghệ nhân thì nước men gốm chính là yếu tố quan trọng tạo nên một kiệt tác hoàn hảo. Vậy Tráng men gốm là gì và các loại tráng men phổ biến là gì? Vui lòng đọc bài viết Sàn gốm bên dưới để biết thêm thông tin.

men-gom-la-gi

Gốm men là gì?

Men gốm là một lớp thủy tinh bao phủ trên bề mặt xương gốm, độ dày thường từ 0,15-0,4mm.

Là hỗn hợp của các vật liệu khoáng (như fenspat, thạch anh, cao lanh và nguyên liệu hóa học) theo một tỷ lệ nhất định, sau đó nghiền thành chất lỏng nhớt, được khảm trên xương gốm trên bề mặt cơ thể, rồi nung ở nhiệt độ cao.

Nước men sứ là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và độ bền của sản phẩm gốm sứ nung. Men gốm có tính chất vật lý và hóa học tương tự như thủy tinh. Bề mặt cứng hơn không thấm nước, mịn và sáng bóng, và ít bị vết bẩn. Nó có thể cải thiện độ bền cơ học, độ ổn định nhiệt và tính chất hóa học của sản phẩm.

Tuy nhiên, công thức độc đáo của men gốm hay kỹ thuật kết hợp các vật liệu và nung ở nhiệt độ nào là bí mật của mỗi nhà sản xuất và kinh nghiệm đã được kiểm chứng qua nhiều năm của họ. .Đối với nhiều gia đình, những món đồ gốm quý là vật gia truyền không thể truyền lại.

Đặc điểm của gốm men

Mặc dù bản chất của men gốm là thủy tinh nhưng nó vẫn có những nét độc đáo riêng.

Thanh khoản

Sơn sẽ chảy đều ở một nhiệt độ nhất định. Đây được coi là yếu tố quan trọng nhất giúp lớp men bao phủ toàn bộ bề mặt sản phẩm gốm một cách dễ dàng. Khả năng chảy men không ổn định, dễ ảnh hưởng đến bề mặt men. Ngược lại, khi lớp men tan đều thì chất lượng và độ bền của sản phẩm cũng ổn định hơn.

Hệ số giãn nở nhiệt

Nhiệt men và xương sứ cần được đảm bảo riêng biệt. Nếu không đạt tiêu chuẩn này do sự chênh lệch của 2 hệ số rất dễ gây hiện tượng co ngót, nứt. Nó thậm chí phát nổ trong quá trình sưởi ấm và làm mát.

Thành phần hóa học

Theo nghiên cứu, men được cấu tạo chủ yếu từ 4 chất hóa học: chất nền, chất tạo màu, chất trợ dung và chất phụ trợ. Trong thành phần của hầu hết các loại men, hàm lượng silicon dioxide là hơn 50%.

Để xương gốm được an toàn thì thành phần hóa học của men gốm phải đảm bảo. Do trong quá trình nung có thành phần hóa học cao nên dễ gây nứt vỡ, hư hỏng sản phẩm.

Bề mặt ổn định

Bề mặt men không ổn định sẽ khiến tình trạng bề mặt của sản phẩm cũng bị ảnh hưởng. Men gốm tốt sẽ cho ra sản phẩm tốt, bề mặt sau khi nung đẹp hơn.

Nguyên liệu làm men sứ

Vậy nguyên liệu để làm men gốm là gì? Nguyên liệu để làm men gốm khá phức tạp. Thành phần tạo thành men thường là các tạp chất chứa oxy, như na2o, k2o, li2o, zno…, trạng thái như sau:

  • Tính dẻo quen thuộc như đất sét, cao lanh, bentonite…
  • Vật liệu ở trạng thái khoáng vật như đá vôi, thạch nhũ, cát…
  • Các nguyên liệu công nghiệp và phi nhựa như na2co3, k2co3, baco3, hàn the…
  • Theo đó, các loại men gốm khác nhau sử dụng các thành phần khác nhau. Các đồ vật bằng gốm có màu sắc và bề mặt đa dạng được tạo ra theo ý muốn của người nghệ nhân.

    Lợi ích của việc sử dụng men sứ

    Việc tráng men làm cho bình gốm giúp nó giữ được chất lỏng, màu sắc đa dạng hơn. Qua đó người nghệ nhân thể hiện được nhiều hơn.Các mẫu Men gốm thông dụng

    Tráng men gốm có thể được nhúng, quét hoặc phun lên bề mặt xương gốm. Tùy theo độ dày mỏng mà màu sắc, hoa văn được tạo hình theo ý muốn của người thợ.

    Việc xác định màu men cũng là một phần quan trọng trong việc xác định đồ gốm cổ. Nó đại khái bao gồm việc xác định các đặc tính tráng men và phương pháp tráng men.

    Các loại men gốm chính

    Sơn chảy

    Tráng men chảy thường được các nghệ nhân sử dụng để trang trí các đồ gốm trơn. Các thuộc tính của men dưới và men trên là khác nhau.

    Khi được nung ở nhiệt độ cao, lớp men bao quanh lớp nền, tạo ra sự kết tinh bề mặt và màu sắc cho mỗi tấm ván. Lớp men này được tạo ra khi men chứa khoảng 25% chất trợ dung pbo.sio2 được thêm vào và một lượng nhỏ chất tạo màu hoặc oxit tạo màu.

    Tráng tráng men

    Tráng men sáng được tạo ra bằng cách thêm một số oxit chịu lửa hoặc oxit màu vào men sáng. Ví dụ: cr2o3, tio2, cuo, fe2o3, hàm lượng của nó là khoảng 10% đến 30% hoặc sno2 là khoảng 10%.

    Khi nung ở nhiệt độ thích hợp, các chất này sẽ phân bổ đều trên toàn bộ bề mặt men thô chứ không bị trộn lẫn. Sau khi làm mát, các hạt này tạo thành một lớp nhám có bề mặt nhám.

    strong>

    Là dòng men xuất hiện ở “thế hệ thứ nhất” của làng gốm Bát Tràng vào khoảng thế kỷ 14. Nguyên liệu chính gồm cao lanh, hạ trieu, trưc thạch…và đá màu được nghiền bằng đá.Thời gian khoảng 70 – 80h liên tục.

    Men lam được nung ở nhiệt độ 1200 – 1300 độ C. Loại men này thường được các nghệ nhân trang trí trên bề mặt đồ dùng, lư hương, ấm trà, chân đèn dầu…

    Tráng men nâu

    Men nâu là loại men được sử dụng đầu tiên ở làng gốm Ba Trang. Ngay cả trong thời hiện đại, nhiều người vẫn bị thu hút bởi thiên nhiên và yêu thích văn hóa hoài cổ. Vì vậy, màu nâu mộc mạc vẫn được sử dụng rộng rãi trong thiết kế nội thất làm bằng gỗ.

    Ngoài ra, lớp men này được lấy cảm hứng từ sự giao thoa giữa nét hiện đại và cổ kính của nhiều bậc thầy chế tác. Men nâu không chói như các loại men khác, tạo cho người nhìn cảm giác thô mộc mộc mạc. Đây trở thành điểm khác biệt khiến nhiều người yêu thích loại men đặc biệt này.

    Rêu tráng men

    Chất liệu men rêu khá giống men lam. Nhưng phải kết hợp thêm nhiều loại đá có màu sắc khác nhau để tạo nên màu xanh rêu đặc trưng.

    Rêu tráng men xuất hiện vào khoảng thế kỷ 14. Nhiệt độ nung là 1200 – 1300 độ C. Loại men này thường được sử dụng để trang trí hoa văn trên nhiều sản phẩm. Bao gồm long đình, ngói, gạch thông gió, sơn vân mây… Các loại men được pha trộn đúng tỷ lệ, đúng cách sẽ tạo nên những mảng màu vô cùng đẹp mắt và tinh tế.

    Men đàn hồi

    Men rạn là loại men được hình thành do sự chênh lệch độ co ngót giữa xương gốm và men. Xuất hiện ở các lò gốm Bát Tràng vào khoảng thế kỷ 16.

    Nguyên liệu chính là fenspat, đá vôi… được nghiền nhỏ để phủ toàn bộ bề mặt sản phẩm, sau đó đun sôi ở nhiệt độ khoảng 1100-1200 độ C.

    Sau đó đánh nó với nước cốt củ nâu (ngày nay người ta thường dùng thuốc tím). Sau khi ngâm, các vết nứt sẽ xuất hiện trên bề mặt. Đây là loại men rất nổi tiếng của người Bát Tràng dùng cho lư hương, lọ, bình vôi, chum, nghê, trần nhà và các nhà sưu tầm đồ cổ đang tìm kiếm loại men này.

    Xem thêm: Đặc Điểm Và Công Dụng Của Đồ Gốm Tráng Men Trong Phong Thủy Và Đồ Tế

    Pha lê

    men ngọc bích xuất hiện màu xanh lam khi trộn lẫn giữa feo và fe2+. Có thể khôi phục một phần thành fe. Trên thực tế, màu men ngọc thường có nhiều trạng thái. Từ xanh xám nhạt đến xanh vàng.

    Vì vậy, những người thợ thủ công phải tạo ra chất màu cho men ngọc từ trước. Sau đó tiếp tục phun màu ánh ngọc trai lên bề mặt sản phẩm và tráng thêm một lớp men trong.

    Điểm nóng chảy của gốm sứ là gì?

    Nhiệt độ nóng chảy của men gốm phụ thuộc vào thành phần và oxit trong men. Điểm nóng chảy của men sẽ thay đổi nếu nó thay đổi, nhưng một số yếu tố có thể gây ra những thay đổi lớn, đó là:

    • Thay đổi tỷ lệ oxit kiềm/silica (tỷ lệ càng cao, men càng nguội)
    • Sự thay đổi hàm lượng al2o3 (al2o3 tăng thì nhiệt độ nung tăng)
    • Tính chất của oxit kiềm (ví dụ: dễ dàng thêm men silicat kiềm hơn là thêm silica và kiềm)
    • Hàm lượng oxit kim loại kiềm càng cao thì nhiệt độ càng thấp
    • Phụ thuộc vào tỷ lệ b2o3/sio2 (tỷ lệ càng lớn nhiệt độ men càng thấp)
    • Phụ thuộc vào độ mịn của men, men càng mịn thì nhiệt độ nóng chảy càng thấp
    • Phụ thuộc vào thành phần khoáng chất của hỗn hợp (ví dụ: men sẽ mát hơn và hoạt động mạnh hơn nếu thêm na2o dưới dạng na2co3 so với khi thêm dưới dạng thạch).
    • Các loại men khác nhau được nung ở nhiệt độ khác nhau, nhưng nhìn chung là từ 800 đến 1200 độ

      Các loại men sứ khác

      Ngoài ra, người ta còn phân loại men gốm theo thành phần nguyên liệu, phương pháp sản xuất, nhiệt độ nung và đặc điểm bề ngoài của men:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *